ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN VĂN, TOP 54 ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN NĂM 2022

TOP 54 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - 2023 của các Sở GD&ĐT trên cả nước có đáp án kèm theo, giúp các em học sinh lớp 9 tham khảo, nắm vững các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi vào lớp 10.

Bạn đang xem: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn


Với 54 đề thi vào 10 năm 2022 - 2023 của các tỉnh thành như: Quảng Ninh, Bình Dương, Hà Nội, Bắc Giang, Sóc Trăng, Hồ Chí Minh, Hà Nam, Hưng Yên, Kiên Giang, Khánh Hòa, Hải Dương, Cao Bằng, Bắc Giang, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Long An... các em sẽ chuẩn bị thật tốt kiến thức cho kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 - 2024 sắp tới:

Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - 2023

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Quảng Ninh
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Bình Dương
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hưng Yên
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Bạc Liêu
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Bình Dương
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hà Tĩnh
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Ninh Bình
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Long An
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Kiên Giang
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Khánh Hòa
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hải Dương
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Cao Bằng
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT Hải Phòng
Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GD&ĐT TP HCM....

Mời các bạn tham khảo một số tỉnh bên dưới, còn lại tải file về để tham khảo nội dung chi tiết:

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 Quảng Ninh

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2022 - 2023Môn thi: Ngữ văn (dành cho mọi thí sinh)Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Câu 1. (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói

nghèo, trong tiếng bơ cao xuống thùng sắt trữ gạo luôn với mỗi ngày giáp hạt. Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.

<…>

(2) Khi ta lớn lên, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.


(3) Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai

hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho

cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.

(Hà Nhân, Sống như cây rừng. NXB Văn học, 2016, trang 190-191)

a) (0,5 điểm) Từ “Nhưng” thực hiện phép liên kết nào giữa hai câu trong đoạn (1)?

b) (0,5 điểm) Theo tác giả, một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất là gì?

c) (1,5 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong các câu in đậm ở đoạn (2).

d) (0,5 điểm) Em có đồng tinh với ý kiến: “Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình" không? Vì sao?

Câu 2. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, em hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15 câu) chia sẻ suy nghĩ về ý nghĩa của việc biết sống vì người khác.

Câu 3. (5,0 điểm)

Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:


- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, châu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một hình được ? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chi dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thể đẩy, chỉ cất nó đi, châu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác ? Minh sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc ? Đấy, cháu từ nói với châu thể đẩy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là châu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Châu bỗng dưng tự hỏi : Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy ? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dùng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói : “Đấy, bác cũng chẳng "thèm" người là gì ? ".

- Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói :

- Và cô cũng thấy đẩy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.

- Quê anh ở đâu thể ? - Họa sĩ hỏi.

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng châu được đi xa lắm cơ đẩy,

hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra linh đi mặt trận Kết quả : bố châu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chủ lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chủ lại cử một chủ lên tận đây. Chủ ấy nói : nhờ cháu cỏ góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chủ lái máy bay có nhắc đến bổ cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hòa nhé !". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư ? Không không, đừng vẽ cháu ! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác về hơn.


(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, SGK Ngữ văn 9, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam 2007, trang 185)

ĐÁP ÁN

Câu

Hướng dẫn chấm

Điểm

Đọc hiểu

a

Từ “nhưng” thực hiện phép liên kết là: phép nối.

b

Theo tác giả “một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất” là: giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.

c

Tác dụng của biện pháp điệp ngữ là: Nhấn mạnh về những trách nhiệm của mỗi con người đó là phải biết cho đi, cần phải trưởng thành, biết yêu thương người khác.

d

HS nêu ra quan điểm cá nhân và có những lý giải phù hợp.

Gợi ý:

Đồng tình với quan điểm trên.

Vì: Khi ta trao đi yêu thương ta nhận lại sự yêu quý, kính trọng của chính mình điều đó khiến ta cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thêm yêu cuộc sống.. Bởi vậy trao đi yêu thương cũng chính là cách vỗ về chính mình.

Làm văn

1

1. Nêu vấn đề: Biết sống vì người khác.

2. Bàn luận:

* Giải thích:

- Biết sống vì người khác: Là việc con người dành nhiều sự quan tâm, tình cảm, những chăm lo về vật chất, tinh thần cho người khác, biết chấp nhận cả những thiệt thòi, thua kém để người khác có được niềm vui, hạnh phúc, thành công.

* Bàn luận:

- Cuộc sống là sự tổng hòa của các mối quan hệ. Con người luôn cần có sự gắn kết với nhau để tồn tại. Vì thế, mỗi người không thể chỉ sống cho riêng mình mà còn cần biết quan tâm tới những người xung quanh

mình.

- Biết sống vì người khác sẽ khiến con người học được cách sống bao dung, vị tha từ đó con người trở nên trưởng thành, có suy nghĩ tích cực và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

- Sống vì người khác là một cách cho đi để rồi sau đó con người sẽ nhận lại được những giá trị lớn lao.

- Người biết sống vì người khác luôn tạo dựng được những mối quan hệ xã hội tốt.

- Người biết sống vì người khác sẽ bồi đắp được một đời sống tình cảm phong phú.

- Người biết sống vì người khác luôn được mọi người yêu quý, trân trọng và nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.

Xem thêm: Các Bước Trang Điểm Với Bb Cream Chuẩn Nhất, Hướng Dẫn Các Bước Trang Điểm Cơ Bản Với Bb Cream

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Phê phán những người chỉ biết sống cho bản thân mình, ích kỷ luôn đặt lợi ích của bản thân trên lợi ích cộng đồng, sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà đạp lên lợi ích của người khác.

- Biết sống vì người khác không có nghĩa là không yêu thương trân trọng bản thân mình. Cần có sự cân đối hài hòa giữa việc sống vì người khác và yêu thương trân trọng chính mình.

2

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long.

- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.

- Giới thiệu đoạn trích cần phân tích.

2. Thân bài

a. Giới thiệu khái quát:

Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe.

Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh thanh niên với bác họa sĩ và cô kĩ sư.

b. Nhân vật anh thanh niên:

* Hoàn cảnh sống và làm việc:

- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.

- Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.

* Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:

- Có lý tưởng cống hiến: đi bộ đội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.

- Suy nghĩ đẹp về công việc:

+ Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.

+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng

“nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.

+ Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.

=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.

- Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:

+ Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.

+ Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.

=> Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.

- Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.

=> Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao động với XHCN.

3. Kết bài

- Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh.

- Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.

Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2022 – 2023 sở GD&ĐT Thành Phố Hồ Chí Minh Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh năm 2022 (Có đáp án) ✅ tại website thibanglai.edu.vn có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Kiến thức trong đề thi chủ yếu nằm trong chương trình lớp 9, đề sẽ không ra vào các phần kiến thức đã được Bộ GD&ĐT giảm tải trong thời gian học sinh học trực tuyến. Có 4 mức trong đề gồm: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Mức độ nhận biết, thông hiểu sẽ chiếm đa phần trong đề thi, dao động từ 70 – 80% tùy từng bộ môn, phần vận dụng chỉ khoảng từ 20 – 30% tối đa của đề. Riêng phần vận dụng cao chiếm không quá 10% trong từng bộ môn. Vậy dưới đây là Đề thi vào lớp 10 năm 2020 – 2021 của sở GD&ĐT TP HCM, mời các em cùng theo dõi.


Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán 2022 TP Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh 2022 Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán 2022 TP Hồ Chí Minh

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Hồ Chí Minh

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh 2022 Hồ Chí Minh

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh 2022 Hồ Chí Minh


Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh 2022 Hồ Chí Minh

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn 2022 TP Hồ Chí Minh

Đề môn Ngữ Văn vào lớp 10 TP Hồ Chí Minh năm 2022

 

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hồ Chí Minh 2022


Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2022 – 2023 sở GD&ĐT Thành Phố Hồ Chí Minh Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh năm 2022 (Có đáp án) của thibanglai.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 


*

*

Bộ đề thi học kì 2 môn Địa lí 10 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống 3 Đề kiểm tra cuối kì 2 Địa 10 (Có đáp án + Ma trận)
Previous Post: &#x
AB; Bản cam kết không dạy thêm, học thêm Mẫu cam kết không dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x