HỌC TIẾNG NHẬT VỚI NHỮNG CÁCH PHÁT ÂM CHUẨN TIẾNG NHẬT CHUẨN NHƯ “NGƯỜI BẢN XỨ”

Chào mừng các bạn đến với chuyên mục kinh nghiệm học từ vựng tiếng Nhật của ​Du học Nhật Bản YOKO. Chủ đề của hôm nay sẽ là các cách để bạn phát âm tiếng Nhật một cách chính xác nhất, các bạn hãy cùng đón đọc nhé!


NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT CHÍNH XÁC

Muốn học tiếng Nhật một cách toàn diện cũng như có thể giao tiếp và sử dụng tiếng Nhật một cách hiệu quả, bắt buộc chúng ta phải nói tiếng Nhật thật chuẩn. Người Việt Nam thường quá coi trọng việc học cấu trúc và từ vựng tiếng Nhật mà xem nhẹ việc luyện phát âm, điều đó khiến chúng ta gặp khó khăn khi phải giao tiếp với những người nói tiếng Nhật

​Do đó, tôi cho rằng, hãy học cách phát âm chuẩn ngay từ đầu để tránh cách phát âm sai trở thành thói quen, khi cách phát âm đã trở thành thói quen, rất khó để chúng ta sửa sai

Để có cách đọc tiếng Nhật chuẩn thì trước hết chúng ta phải hiểu được cốt lõi và cấu hình tạo nên các âm trong tiếng Nhật thông qua vòm miệng như thế nào. Khác với một số ngôn ngữ khác, các âm tiếng Nhật chủ yếu được phát ra từ vòm họng. Do âm thanh đến từ vòm họng là chính nên khi âm được phát ra chúng ta sẽ cảm thấy âm thanh thanh lịch và nhẹ nhàng hơn.

Bạn đang xem: Cách phát âm chuẩn tiếng nhật

*
*

CÁCH PHÁT CHÍNH XÁC ÂM NGUYÊN ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

Nguyên âm là nguyên âm hay mẫu âm là một âm thanh trong ngôn ngữ nói, như trong tiếng Việt a hay e, được phát âm với thanh quản mở, do đó không có sự tích lũy áp suất không khí trên bất cứ điểm nào ở thanh môn. Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o).い (i) và お (o) có cách đọc tương tự như cách phiên âm, tức là vẫn có cách phát âm là “I”, “o” tương tự như tiếng Việt.Trong khi đó, あ (a) sẽ được phát âm nhẹ hơn một chút và う (u) thì khi phát âm sẽ có khẩu hình miệng chữ u nhưng âm thoát ra thành tiếng lại là ư, nên khi nghe, う (u) sẽ có vẻ lai giữa u và ư. え (e) cũng tưng tự như う (u) , âm thanh được phát ra lai giữa e và ê.

CÁCH PHÁT CHÍNH XÁC ÂM TRƯỜNG ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

Trường âm là những nguyên âm kéo dài, có độ dài gấp đôi các nguyên âm <あ> <い> <う> <え> <お>. Tức là khi đọc, trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó. Chẳng hạn:

Hàng あ có trường âm là あ. Ví dụ: お母さん (okaasan);おばさん(obaasan).Hàng い có trường âm là い. Ví dụ: おじいさん (ojiisan);おにいさん(oniisan).Hàng う có trường âm là う. Ví dụ: 空気(kuuki);ゆうべ(yuube)Hàng え là có trường âm là い. Ví dụ: 時計(tokei);せんせい(sensei). Chú ý: khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ i dược phát âm thành ê. Ví dụ: tokee; sensee
Hàng お có trường âm là う. Ví dụ: とおり;こうえん. Chú ý, khi âm u đóng vai trò là trường âm của o, thì nó cũng sẽ được phát âm như một âm o.Cách phát âm trường âm khá đơn giản, nhưng người Việt chúng ta thường không quen phát âm kéo dài, nên thường bỏ qua điều này. Vấn đề này sẽ dẫn đến việc khi giao tiếp, người nghe cảm thấy khó hiểu.

CÁCH PHÁT ÂM CHÍNH XÁC ÂM NGẮT TRONG TIẾNG NHẬT

Âm ngắt trong các văn bản tiếng Nhật được ký hiệu bằng chữ tsu nhỏ(っ) (chữっ cao bằng một nửa các âm thường).Khi phát âm, âm nagwts được đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của chữ cái tiếng Nhật ngay đằng sau nó.Lưu ý, mặc dù trong chữ có chứa âm ngắt “っ”, nhưng chúng ta sẽ không phát âm “tsu”.

CÁCH PHÁT ÂM CHÍNH XÁC ÂM MŨI TRONG TIẾNG NHẬT

ん được đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m. Ví dụ: えんぴつ (empitsu- bút chì).ん được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm: k; w; g. Ví dụ: こんかい (kongkai- lần này).Các trường hợp còn lại hầu như ん đều được phát âm là n.

CÁC LỖI PHÁT ÂM KHÔNG CHÍNH XÁC TRONG TIẾNG NHẬT

し (Shi), khi phát âm chúng ta cần khép rang và bật hơi chữ shi, điều này giúp chúng ta phân biệt được “shi” và “si”.た (ta); と(to); mặc dù được phiên âm là “ta” và “to”nhưng trên thực tế, người Nhật phát âm hai chữ này là “tha” và “tho”.つ (Tsu), để phát âm chữ つ, các bạn hãy khép rang, lưỡi để sát vào hàm trên và bật hơi ra. Khi phát âm theo cách này, chúng ta sẽ phân biệt được “tsu” và “su”.ふ (Fu); mặc dù được phiên âm là “fu” nhưng khi nói, người ta thường phát âm chữ này lái giữa “fu” và “hư”.ら(ra);り (ri);る (ru);れ (re);ろ (ro) các chữ này đều được phiên âm là “r” nhưng khi nghe người Nhật nói chúng ta có thể nhận thấy những chữ này được phát âm gần với âm “l” hơn.

*

Muốn giao tiếp tốt và có cơ hội đỗ vào những trường cao đẳng, đại học tốt hơn khi đi du học Nhật Bản thì điều quan trọng chúng ta cần lưu ý là học cách phát âm tiếng Nhật chuẩn ngay từ lúc ban đầu. Ngay từ lúc này, hãy dành mỗi ngày 30 phút để học nghe và nói tiếng Nhật, nó sẽ giúp bạn tăng cường khả năng giao tiếp tiếng Nhật của mình.

Contents

CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT ÂM TIẾNG NHẬTMỘT SỐ ÂM TRONG TIẾNG NHẬTPHÁT ÂM TIẾNG NHẬT VÀ CÁCH GHI ROMAJI

PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT CHUẨN NHƯ NGƯỜI NHẬT NHƯ THẾ NÀO ?

Khi học một ngôn ngữ nào đó, điều quan trọng nhất giúp bạn có thể giao tiếp tốt chính là phát âm chuẩn xác. Tuy nhiên, hiện nay một vấn đề thường gặp nhất đối với người Việt trong quá trình chinh phục ngôn ngữ mới chính là phát âm sai, nhất là với một ngôn ngữ khó như tiếng Nhật.

Nguyên nhân chủ yếu là do mỗi người sẽ có một đặc điểm và thói quen phát âm khác nhau (cách đặt lưỡi, răng và cách bật hơi…). Những lỗi sai này lâu dần sẽ trở thành một thói quen rất khó bỏ. Vậy muốn nói tiếng Nhật giỏi thì cần phát âm đúng ngay từ đầu. Việc biết cách phát âm tiếng Nhật chuẩn sẽ giúp bạn sẽ truyền đạt thông tin một cách chính xác nhất đến với người nghe thì chất lượng giao tiếp sẽ cao hơn rất nhiều.

Cách học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu

CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT

*

Đầu tiên, bạn cần nắm rõ 4 nguyên tắc giúp phát âm tiếng Nhật chuẩn:

Nên chú ý theo dõi khẩu hình miệng.

Nếu bạn đang tham gia một khóa học, thì nên chú ý theo dõi khẩu hình miệng, cách đặt lưỡi, đẩy hơi… của giáo viên trong các buổi học sau đó cố gắng luyện tập theo thì khi đó sẽ giúp bạn học được cách phát âm tiếng Nhật chuẩn.

Nghe thật nhiều.

Nếu kiên trì nghe trong một thời gian dài, bạn sẽ thấy kết quả của mình sẽ được cải thiện rõ rệt. Hãy nghe và nhắc đi nhắc lại, vừa học cách phát âm vừa luyện nghe tiếng Nhật mang lại hiệu quả cao mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian.

Phương pháp luyện nghe tiếng Nhật hiệu quả nhất File nghe Shadowing

Thực hành nhiều.

Khi thực hành nhiều sẽ giúp bạn hình thành được những phản xạ tự nhiên cũng như sửa được những lỗi phát âm mà bạn còn mắc phải. Việc nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Nhật hay tận dụng trong những buổi học sẽ giúp bạn tiến bộ rất nhiều giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp tiếng Nhật mà không còn sợ bị nói sai.

Luyện phát âm theo nguyên lý.

Đối với tiếng Việt thì khi nói thì âm thanh sẽ được tạo ra tại cổ họng nên cách phát âm nghe khá “nặng” và nhấm mạnh từ khá nhiều trong khi tiếng Nhật âm phát ra hầu hết từ vòng miệng thường nhẹ hơn. Trong tiếng Nhật có những nguyên lý phát âm nếu không biết được thì bạn khó có phát âm chuẩn và tự nhiên nhất.

Ví dụ: ni thì bạn phát âm ở vòm miệng, còn ní thì bạn cần sử dụng cả cổ họng nữa, bằng cách mở rồi đóng khí. Đó chính là phát âm cổ họng.

-Cách đọc chữ つ “tsu”: Áp lưỡi lên sát vòm trên và đầu lưỡi sát kẽ răng để cho không khí rít qua kẽ răng.

Phương pháp luyện nói tiếng Nhật hiệu quả Nhất

Thứ hai, để phát âm tiếng Nhật chuẩn thì chúng ta cần phải hiểu được cái cốt lõi và cấu hình tạo nên các âm trong ngôn ngữ của người Nhật thông qua vòm miệng như thế nào. Chúng ta trước hết là phải hiểu đặc thù của tiếng nhật đó là phát âm từ vòm miệng.

-Trong tiếng việt: Phát âm vòm miệng và cổ họng, tức là âm thanh được tạo ra tại cả cổ họng .

-Trong tiếng nhật: âm phát ra hầu hết là từ vòm miệng

Chú ý: Phát âm vòm miệng có nghĩa không khí sẽ đi qua cổ họng, nhưng không dùng cơ cổ họng vào việc phát âm mà thôi. Với việc dung vòm miệng để phát âm sẽ tạo ra giọng điệu nói khá nhẹ nhàng, uyển chuyển.

Thứ ba, những lỗi sai thường gặp khi phát âm tiếng Nhật

Chữ cáiPhiên âmCách người Nhật phát âm
ShiKhép hai răng lại và bật hơi chữ shi, tránh nhầm với chữ si
た; とTa; toPhiên âm là ta; to nhưng thực tế người Nhật thường phát âm là tha; tho
TsuKhép hai răng lại, đưa lưỡi chạm vào hàm trên và bật hơi ra, tránh nhầm với chữ su
FuPhiên âm là fu nhưng khi phát âm thì dường như là một nửa chữ fu một nửa chữ hư
ら;り;る;れ;ろRa; ri; ru; re; roMặc dù được phiên âm là chữ r nhưng các chữ cái trong hàng ra được người nhật phát âm gần với chữ l hơn

MỘT SỐ ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

Trường âm

Trường âm là âm đọc kéo dài trong tiếng Nhật. Khi đọc trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó. Cụ thể:

Trường âm của hàng あlà あ. Ví dụ: お母さん (okaasan);おばさん(obaasan).Trường âm của hàng い là い. Ví dụ: おじいさん (ojiisan);おにいさん(oniisan).Trường âm của hàngう làう . Ví dụ: 空気(kuuki);ゆうべ(yuube)Trường âm của hàng え làい . Ví dụ: 時計(tokei);せんせい(sensei). Chú ý: khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ i dược phát âm thành ê. Ví dụ: tokee; sensee
Trường âm của hàngお làう . Ví dụ: おとおさん;こうえん

Tương tự như hàng e, âm u khi đóng vai trò là trường âm của o cũng sẽ được phát âm như một âm o

Kiến thức về trường âm nghe có vẻ khá đơn giản nhưng không ít người Việt vì không để ý, không luyện mà thường bỏ qua phách kéo dài này dẫn đến phát âm tiếng Nhật không chuẩn khiến người nghe khó hiểu. Còn một chú ý nữa là trong Katakana, trường âm sẽ được kí hiệu bằng một dấu gạch ngang.

Âm ngắt

Âm ngắt trong văn bản Nhật được kí hiệu là chữ tsu nhỏ. Trong phát âm tiếng Nhật nó được đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của phiên âm romaji của chữ cái tiếng Nhật ngay sau âm ngắt. Ví dụ: ざっし;けっこん;きって

Âm mũi (ん)

ん có 3 cách đọc: n; m và ng tùy vào từng trường hợp.

Được đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m.

Ví dụ: empitsu (bút chì) ; memma (măng) ; sambyaku (300)

Được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm : k ; w ; g.

Ví dụ : kongkai (lần tới) ; konggetsu (tháng tới)

Các trường hợp còn lại hầu như được đọc là n

Ví dụ : konnichiwa (chào buổi chiều) ; nanichi (ngày bao nhiêu)

Lưu ý : Đôi khi chính người Nhật cũng có sự lẫn lộn giữa phát âm m và ng tùy vào thói quen sử dụng cũng như khẩu ngữ của từng vùng miền.

Cách đọc âm “n”

*

Âm “n” (ん) đứng cuối âm khác để tạo thành âm “n”, ví dụ たん => “tan”. Đọc giống như âm “n” của tiếng Việt. Tuy nhiên, nếu đứng trước âm tiếp theo là hàng “M”, “B”, hay “P” thì phải đọc thành “M” dù vẫn viết là “ん”.

Ví dụ:

さんま sanma (cá thu đao) => Không đọc “san ma” mà là “sam ma”, khi viết cũng nên viết thành “samma” cho đúng cách đọc日本橋 nihonbashi (cầu Nhật Bản) => Đọc là “ni hôm bà shi” thay vì “ni hôn bà shi”; Khi viết romaji nên viết là “nihombashi”散歩 sanpo (tản bộ, đi dạo) => Đọc là “sam pô”, viết romaji nên viết là “sampo”

Nếu âm “ん” đứng riêng và đọc như đọc một chữ cái thì đọc là “un” hay tiếng Việt là “ưn/ưng”. Thường các ca sỹ khi hát thì sẽ đọc rõ từng chữ cái, ví dụ “たん” (tan) sẽ hát thành “ta ưn”. Để gõ “ん” thì bạn gõ 2 lần chữ “n”, tức là “n + n”. Hoặc bạn gõ “n” rồi gõ tiếp phụ âm tiếp theo nó sẽ tự thành “ん”.

Phát âm trợ từ

Trợ từ は (đứng sau chủ đề và trước hành động) và へ (đi tới đâu, tới đâu) sẽ không phát âm là “ha” và “hê” như thông thường mà sẽ là “wa” (đọc: OA) và “e” (đọc: Ê) giống như わ và え.

Xem thêm: Cách Làm Giường Sắt Lắp Ráp, Cách Làm Giường Bằng Sắt Hộp

Trợ từ を (đứng sau để chỉ đối tượng bị tác động) dù viết romaji là “wo” nhưng không đọc “ua” mà đọc là “Ô” giống như お.

Ví dụ chữ “Xin chào” Konnichiwa thực ra phải viết là 今日は (こんにちは) chứ không phải là こんにちわ như nhiều người Nhật vẫn viết sai (tất nhiên viết sai là わ thì bạn sẽ không chuyển được thành kanji!). Chào buổi tối “Kombanwa” cũng vậy, phải là こんばんは chứ không phải こんばんわ.

母は花を買った(ははははなをかった) => Ha-ha oa ha-na ô cát ta.

Các âm ghép

Các âm ghép dưới đây:

きゃ kya きゅ kyu きょ kyoにゃ nya にゅ nyu にょ nyoひゃ hya ひゅ hyu ひょ hyoみゃ mya みゅ myu みょ myoりゃ rya りゅ ryu りょ ryo

Và các âm đục:

ぎゃ gya ぎゅ gyu ぎょ gyoびゃ bya びゅ byu びょ byoぴゃ pya ぴゅ pyu ぴょ pyo

Đọc đúng như âm romaji. Ví dụ “myo” đọc là “myô” hay “miô” như tiếng Việt nhưng liền với nhau.

Các âm gió dưới đây thì sẽ đọc hơi khác một chút:

しゃ sha しゅ shu しょ sho: Đọc như “sha”, “shu” (không phải “shư” nhé), “shô” có âm gió, tức là áp lưỡi lên thành trên của miệng để đọc âm lai giữa (sha + shi’a)/2, (shu + shi’u)/2, (shô + shi’ô)/2.ちゃ cha ちゅ chu ちょ cho: Đọc như “cha”, “chu”, “chô” nhưng với âm gió như trên.

Âm đục:

じゃ ja じゅ ju じょ jo: Đọc như “ja” (gia), “ju” (giu), “jô” (giô) nhưng với âm gió như trên, ví dụ “jô” sẽ đọc lai giữa “giô” + “gi’ô”.ぢゃ (ja) ぢゅ (ju) ぢょ (jo): Không dùng mấy, thường dùng “じゃ ja じゅ ju じょ jo” thay thế và cách đọc cũng giống.

Các âm gió này cũng có thể viết theo dạng:

ja => zya, cha => cya, sha => sya, ju = zyu, v.v…

Tuy đây cũng cũng là cách luyện phát âm khá hay, nhưng không được dung phổ biến vì không phản ánh chính xác được cách đọc.

Có thể bạn quan tâm: 6 bước tự học tiếng Nhật tại nhà

PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT VÀ CÁCH GHI ROMAJI

*

Nguyên âm

“A I U E O” (あいうえお) là các cách phát âm chữ cái cơ bản nhất trong tiếng Nhật.

A: Giống “A” tiếng Việt
I: Giống “I” tiếng Việt
U: Giống “Ư” tiếng Việt. Chú ý là không giống “U” trong tiếng Việt nhé.E: Giống “Ê” tiếng Việt. Chú ý là không phải là “E” tiếng Việt.O: Giống “Ô” tiếng Việt. Không giống “O” tiếng Việt.

Nhưng khi đọc cả cụm “あいうえお” thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là “a i ư ê ô” mà sẽ đọc là “à i ư ề ộ”. Tương tự vậy, hàng KA “かきくけこ” sẽ đọc là “cà ki cư kề cộ” trong tiếng Việt.

Âm lặp là sự lặp lại phụ âm tiếp theo chữ “tsu” nhỏ (“tsu” nhỏ dùng để ký hiệu âm lặp).

“tsu” nhỏ: っ; “tsu” bình thường: つ

Ví dụ: 切手 = きって = kitte = con tem; để viết âm lặp này chỉ cần gõ 2 lần phụ âm tiếp theo, ví dụ “kitte” sẽ gõ là “K + I + T + T+ E”, “発生 = はっせい = hassei” sẽ gõ là “h a s s e i”.

Âm lặp này bạn phải ngắt ở vị trí của “tsu” nhỏ, nó giống như khoảng lặng của dấu nặng trong tiếng Việt vậy. Do đó ví dụ về cách phát âm là như sau:

切手 = きって = kitte (Tem): Phát âm là “kịt tê” thay vì “kít tê” nếu không người Nhật sẽ không hiểu発生 = はっせい = hassei (Phát sinh): Phát âm là “hạt sê” thay vì “hát sê”日光 = にっこう = nikkou (Nhật Quang): Phát âm “nịch cô” thay vì “ních cô”

=> Lưu ý: Khoảng lặng giống dấu nặng tiếng Việt.

Ghi chú: Nếu phát âm “kít tê” hay “hát sê” thì có thể người Nhật sẽ nghe nhầm thành “きて” hay “はせい”.

Phương pháp luyện đọc tiếng Nhật hiệu quả nhất

Cách đọc âm dài – âm ngắn

Âm ngắn “~e” có âm dài là “~ei”, ví dụ せ => せい.

Âm ngắn “~o” có âm dài là “~ou”, ví dụ ちょ => ちょう, そ => そう.

Cách đọc:

Mặc dù viết “~ei” nhưng đọc là “~ê” thay vì “ê-i” hay “ây”.Dù viết “~ou” nhưng đọc là “~ô” thay vì “ô-ư”.

Ví dụ 先生 = せんせい = sensei đọc là “sen sê” (chứ không phải “sen sây”).

延長 = えんちょう = enchou (kéo dài) đọc là “en chồ” chứ không phải “en châu”.

Hay chữ cái tiếng Anh “A” nếu bạn đọc là “ây” như tiếng Việt thì người Nhật sẽ nghe ra là “I” (ai). Bạn phải đọc là “ê”.

Phát âm có trọng âm:

Âm dài và âm ngắn nếu đi với nhau sẽ phải nói có trọng âm để phân biệt:

住所 = じゅうしょ = juusho (địa chỉ, kanji: trụ sở): Âm dài “juu” đi với âm ngắn “sho” đọc như là “JÚ shồ” với trọng âm ở “JU”.授業 = じゅぎょう = jugyou (tiết học, kanji: thụ nghiệp): Âm ngắn “ju” đi với âm dài “gyou” đọc như là “jụ gyô” với âm “ju” như có dấu nặng tiếng Việt (“jụ gyô” hay “jù gyô”).ラーメン = raamen (mỳ Nhật, mỳ ramen): Âm “raa” dài nên đọc là “RÁ mèn” với trọng âm ở “raa”.

Một số cách đọc: hito, gakusei

Nhiều người đọc “hito” (人 = người) thành “khi tô” thay vì “hi tô”, đọc “gakusei (学生 = がくせい = học sinh)” thành “gạc sê” thay vì “ga cư sê”. Vì đây là những cách đọc đã rất thông dụng (“khi tô” và “gạc sê”) nên nếu chúng ta đọc khác đi thì sẽ ít người hiểu.

Hay là “Takahashi-san desu ka” thì đọc là “Ta-ca-hà-shi-sàn đẹtx ca/ (lên giọng)”, tức là không đọc rõ âm “su”.

Nhiều người đọc không rõ ràng cũng đọc âm “tsu” (ch’ư) thành âm “su” (xư) ví dụ như 理屈 = りくつ = rikutsu (lý luận) thành “ri-kư xư” thay vì đúng là “ri-kư ch’ư”.

*

Ngữ Điệu Tiếng Nhật

Ngữ điệu tiếng Nhật được chia làm 3 phần ngữ điệu của từ, của cụm từ và của câu:

Ngữ điệu của từ

Ví dụ: 橋(はし — cây cầu) và 箸(はし — đũa)

Cụ thể: 橋=_ ̄ và箸= ̄_

Ngữ điệu của cụm từ

Cụm từ tiếng Nhật hầu như đều phát âm như ngọn núi (thấp giọng lên cao rồi xuống từ từ) chính vì thế khi ghép từ thành cụm từ có thể ngữ âm bị thay đổi. Ví dụ từ 企業 (công ty, ngữ điệu là  ̄_ ) nếu đọc thành _ ̄ thì lại có nghĩa là khởi nghiệp.

Tuy nhiên khi ghép với từ ファイナンス có ngữ điệu là _ ̄_ thành 企業ファイナンス thì ngữ điệu của cả cụm từ lại thành _ ̄  ̄  ̄_ tức lúc này từ 企業 với nghĩa công ty lại được đọc với ngữ điệu _ ̄ khác với khi đứng 1 mình đọc là  ̄_

Ngữ điệu của câu

Ngữ điệu của câu thì theo ngữ điệu của từ, cụm từ cấu tạo nên tương đối phức tạp. Bạn nên để ý người Nhật nói như thế nào, ngắt câu ở đâu, ngữ điệu lên xuống như thế nào và bắt chước theo.

Để có thể nói đúng theo ngữ điệu của người bản xứ các bạn có thể xem phim, nghe hài kịch, các chương trình talkshow của Nhật Bản. Từ đó, tập nói theo giọng điệu của họ. Ngoài ra, bạn có thể lên kênh Youtube tìm kiếm các video bài giảng tiếng Nhật hoặc nghe các đoạn hội thoại ngắn giữa các nhân vật người Nhật sẽ giúp bạn mau chóng nắm bắt được cách phát âm lên xuống đúng ngữ điệu của họ.

Thật ra, phát âm tiếng Nhật cũng không quá khó, nhưng để phát âm chuẩn, thành thạo tiếng Nhật giao tiếp thì qua là điều không hề dễ dàng. Bạn chăm chỉ nghe nhiều, nắm bắt rõ những quy tắc phát âm thì sẽ mau chóng nói được các từ chính xác, làm người nghe có thể dễ dàng hiểu được.

Và hãy nhớ mỗi ngày dành ra từ 30 phút đến 1 giờ để nghe và tập nói, nếu làm được điều này trong thời gian dài, chắc chắn rằng chỉ trong thời gian không xa trình độ giao tiếp của bạn sẽ cải thiện đáng kể. Vì công cuộc nói hay như người bản xứ hãy bắt đầu học ngay hôm nay nhé.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.